THÁI THƯỢNG CẢM ỨNG THIÊN TIẾT YẾU
(Tịnh Không Pháp Sư)
Nguồn: http://www.amtb.tw/pdf/EB28-07-01.pdf
1. Thái Thượng viết: - Họa phước vô môn, duy nhân tự triệu.
Thái Thượng nói: - Họa và phước chẳng có cửa nẻo [nhất định], chỉ do con người tự chuốc lấy.
2. Thiện ác chi báo, như ảnh tùy hình.
Thiện báo, ác báo như bóng theo hình.
3. Thị đạo tắc tấn, phi đạo tắc thoái.
Hợp đạo thì tiến, trái đạo thì lui.
4. Tích đức lũy công.
Tích lũy công đức.
5. Từ tâm ư vật.
Từ tâm đối với muôn loài.
6. Trung hiếu hữu đễ.
Trung, hiếu, thuận thảo với anh em.
7. Chánh kỷ hóa nhân.
Sửa mình, dạy người.
8. Căng cô tuất quả, kính lão hoài ấu.
Thương xót con côi, cứu giúp quả phụ. Kính già, thương trẻ.
9. Nghi mẫn nhân chi hung, nhạo nhân chi thiện.
Hãy nên xót thương kẻ ác, vui vì điều thiện của người.
10. Tế nhân chi cấp, cứu nhân chi nguy.
Giúp người trong cơn nguy cấp.
11. Kiến nhân chi đắc, như kỷ chi đắc. Kiến nhân chi thất, như kỷ chi thất.
Thấy người khác đạt được, [cảm thấy] như chính mình đạt được. Thấy người khác mất mát, [cảm thấy] như chính mình bị mất mát.
12. Bất chương nhân đoản, bất huyễn kỷ trường.
Chẳng phô bày sự kém cỏi của kẻ khác, chẳng khoe khoang cái hay của chính mình.
13. Át ác dương thiện.
Ngăn chặn điều ác, tuyên dương điều lành.
14. Thôi đa thủ thiểu.
[Khi phân chia], nhường cho người khác phần nhiều, giữ cho mình phần ít.
15. Thọ nhục bất oán.
Bị nhục chẳng oán.
16. Thọ sủng nhược kinh.
Được sủng ái phải sợ.
17. Thi ân bất cầu báo, dữ nhân bất truy hối.
Thi ân chẳng cầu báo, đã cho người khác thì đừng nghĩ lại rồi hối tiếc.
18. Sở vị thiện nhân, nhân giai kính chi, thiên đạo hựu chi, phước lộc tùy chi, chúng tà viễn chi, thần linh vệ chi, sở tác tất thành.
Người được coi là thiện nhân ai cũng đều kính trọng, đạo trời giúp đỡ họ, phước lộc thuận theo, các thứ tà quái tránh xa, do họ được thần linh hộ vệ, việc làm ắt thành.
19. Cẩu hoặc phi nghĩa nhi động, bối lý nhi hành.
Nếu có kẻ làm những điều phi nghĩa, trái nghịch đạo lý [như sau]:
20. Dĩ ác vi năng, nhẫn tác tàn hại.
Coi thủ đoạn độc ác là tài năng, nhẫn tâm làm chuyện tàn ác, độc hại.
21. Âm tặc lương thiện, ám vũ quân thân.
Ngầm hại người lương thiện, ngầm khinh vua và cha mẹ.
22. Mạn kỳ tiên sinh, bạn kỳ sở sự.
Khinh rẻ thầy dạy, phản bội người mình phải phụng sự.
23. Cuống chư vô thức, báng chư đồng học.
Lừa kẻ không hiểu biết, gièm báng bạn học.
24. Hư vu trá ngụy, công kiết tông thân.
Dối trá, hư ngụy, công kích thân thuộc.
25. Cang cường bất nhân, ngận lệ tự dụng.
Ương bướng bất nhân, sử dụng những thủ đoạn độc ác, tàn nhẫn.
26. Thị phi bất đang, hướng bối quai nghi.
Chẳng phân biệt đúng sai, phải trái, tráo trở ngược xuôi.
27. Ngược hạ thủ công, siểm thượng hy chỉ.
Ngược đãi kẻ dưới để lập công, nịnh bợ kẻ trên để đón ý [cầu lợi].
28. Thọ ân bất cảm, niệm oán bất hưu.
Chịu ơn [người khác] mà chẳng cảm kích, luôn ôm lòng oán hận chẳng dứt.
29. Lăng cô bức quả.
Lăng nhục con côi, bức hại bà góa.
30. Khí pháp thọ lộ.
Coi thường pháp luật mà tiếp nhận hối lộ.
31. Dĩ trực vi khúc, dĩ khúc vi trực.
Coi thẳng là cong, lấy cong làm thẳng.
32. Tri quá bất cải, tri thiện bất vi.
Biết lỗi chẳng sửa, biết điều thiện mà chẳng làm.
33. Sán báng thánh hiền.
Chê bai, báng bổ thánh hiền.
34. Xâm lăng đạo đức.
Xâm phạm, lăng nhục bậc đạo đức.
35. Nguyện nhân hữu thất, hủy nhân thành công.
Mong cho người khác phạm sai lầm, hủy hoại sự thành công của người khác.
36. Dĩ ác dịch hảo, dĩ tư phế công.
Dùng thứ xấu thay cho đồ tốt [trong khi giao dịch]. Vì lòng riêng tư mà phế trừ lẽ công.
37. Thiết nhân chi năng, tế nhân chi thiện.
Trộm cắp tài năng của kẻ khác. Che lấp điều lành của người khác.
38. Ly nhân cốt nhục, xâm nhân sở ái, trợ nhân vi phi.
Chia lìa cốt nhục của kẻ khác. Xâm phạm những thứ yêu thích của người khác. Giúp kẻ khác làm quấy.
39. Tỏa nhân sở trường, hộ kỷ sở đoản.
Ém tài người khác, giấu diếm sự kém cỏi của chính mình.
40. Khuể nộ sư phó, chỉ xúc phụ huynh.
Oán giận thầy dạy của chính mình. Xung đột với cha anh.
41. Thưởng phạt bất bình, dật lạc quá tiết.
Thưởng phạt chẳng công bằng. Hưởng lạc quá độ.
42. Hà ngược kỳ hạ, khủng hách ư tha.
Hà khắc, ngược đãi cấp dưới. Đe dọa người khác.
43. Oán thiên vưu nhân, ha phong mạ vũ.
Oán trời hờn người. Chửi gió, mắng mưa.
44. Đấu hợp tranh tụng. Vọng trục bằng đảng.
Tranh chấp kiện tụng. Kéo bè kết đảng làm quấy.
45. Đắc tân vong cố. Khẩu thị tâm phi.
Có mới nới cũ. Tâm khẩu chẳng nhất trí.
46. Hủy nhân xưng trực, mạ thần xưng chánh.
Hủy báng kẻ khác, tự khoe bản thân chánh trực. Nhục mạ thần linh, tự xưng mình là chánh đáng.
47. Cốt nhục phẫn tranh. Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận.
Ruột thịt giận dữ, tranh chấp. Trai không trung lương. Gái chẳng nhu thuận.
48. Bất hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.
Bất hòa với vợ. Chẳng kính trọng chồng.
49. Mỗi hiếu căng khoa, thường hành đố kỵ.
Thường thích khoác lác, kiêu căng. Thường hay ganh tỵ.
50. Tự chú chú tha, thiên tăng thiên ái.
Rủa mình, rủa người. Yêu ghét thiên vị.
51. Tổn tử đọa thai, hành đa ẩn tịch.
Tổn hại con cái, phá thai. Làm nhiều chuyện ám muội.
52. Tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi, nhi cát thần dĩ tùy chi.
Hễ dấy thiện niệm, tuy chưa làm lành, cát thần đã đi theo.
53. Tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi, nhi hung thần dĩ tùy chi.
Tâm móng niệm ác, tuy chưa làm ác, hung thần đã theo.
54. Kỳ hữu tằng hành ác sự, hậu tự cải hối, chư ác mạc tác, chúng thiện phụng hành, cửu cửu tất hoạch cát khánh. Sở vị chuyển họa vi phước dã.
Nếu kẻ đã từng làm ác, về sau sửa đổi, hối hận, chẳng làm các điều ác, vâng làm các điều lành, lâu ngày chầy tháng, ắt được cát khánh, đó gọi là “chuyển họa thành phước” vậy.
55. Cát nhân ngữ thiện, thị thiện, hành thiện, nhất nhật hữu tam thiện, tam niên thiên tất giáng chi phước.
Người tốt nói lời lành, xem điều lành, làm điều lành, mỗi ngày có ba điều lành thì ba năm trời ắt ban phước cho.
56. Hung nhân ngữ ác, thị ác, hành ác, nhất nhật hữu tam ác, tam niên thiên tất giáng chi họa.
Kẻ ác nói lời ác, xem điều ác, làm điều ác, mỗi ngày có ba điều ác, ba năm trời ắt sẽ giáng họa.